Lý thuyết Một số bài toán thực tế liên quan đến dãy tỉ số bằng nhau

1 115 lượt xem


Để giải một số bài toán thực tế liên quan đến tỉ lệ thức ta áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau như sau:

Nếu có \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{g}\) thì ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{g} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + g}} = \frac{{a - c + e}}{{b - d + g}}\) (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa).

Ví dụ 1. Tìm diện tích hình chữ nhật biết rằng tỉ số giữa hai cạnh của nó là \(\frac{3}{4}\) và chu vi là 42m.

Hướng dẫn giải:

Gọi x (m) y (m) lần lượt là chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật (0 < x, y < 42)

Chu vi hình chữ nhật là 42 m nên (x + y) . 2 = 42

x + y = 42 : 2 = 21.

Tỉ số giữa hai cạnh là \(\frac{3}{4}\) nên ta có \(\frac{x}{y} = \frac{3}{4}\) hay \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4}\).

Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta được:

\(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{{x + y}}{{3 + 4}} = \frac{{21}}{7} = 3\).

Suy ra: x = 3 . 3 = 9 và y = 4 . 3 = 12 (thỏa mãn).

Diện tích hình chữ nhật là:

9 . 12 = 108 (m2).

Vậy diện tích hình chữ nhật 108 m2.

Ví dụ 2. Số viên bi của ba bạn Minh, Hùng, Dũng tỉ lệ với các số 3; 5; 7. Tính số viên bi của mỗi bạn biết rằng ba bạn có 90 viên bi.

Hướng dẫn giải:

Gọi x (viên bi), y (viên bi), z (viên bi) lần lượt là số viên bi của ba bạn Minh, Hùng, Dũng (x, y, z  ℕ*; x, y, z < 90).

Số bi của Minh, Hùng, Dũng tỉ lệ với các số 3; 5; 7 nghĩa là \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5} = \frac{z}{7}\).

Vì ba bạn có tất cả 90 viên bi nên x + y + z = 90.

Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\frac{x}{3} = \frac{y}{5} = \frac{z}{7} = \frac{{x + y + z}}{{3 + 5 + 7}} = \frac{{44}}{{15}} = 6\)

Suy ra: x = 3 . 6 = 18; y = 5 . 6 = 30; z = 7 . 6 = 42.

Do đó x = 18; y = 30; z = 42.

Vậy số viên bi của Minh, Hùng, Dũng lần lượt là 18 viên bi; 30 viên bi và 42 viên bi.

1 115 lượt xem